Hướng dẫn về một số loại phô mai Hy Lạp đáng chú ý
Theo thần thoại, Aristaios, con trai của Apollo và Cyrene, đã được gửi bởi các vị thần để cung cấp cho người Hy Lạp món quà làm pho mát. Nó được gọi là "món quà của giá trị vĩnh cửu", và nếu danh tiếng của pho mát Hy Lạp ngày nay là bất cứ điều gì để đi theo, giá trị đó đã tăng lên theo tuổi tác.
Phô mai Hy Lạp là một trong những loại tốt nhất trên thế giới, và nhiều giống đã được bảo vệ theo các điều khoản về bảo tồn nguồn gốc của Liên minh châu Âu (PDO).
Điều này có nghĩa là không một quốc gia thành viên EU nào khác có thể sử dụng tên của một loại pho mát cụ thể và các loại phô mai này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chế biến và địa điểm xuất xứ. Một số thường được biết đến hơn những người khác.
Phô mai Feta
Feta đứng đầu danh sách pho mát Hy Lạp. Xuất khẩu trên toàn thế giới, nó được đánh giá cao cho các biến thể của nó, từ bán mềm đến bán cứng và từ nhẹ đến sắc nét. Nó được sử dụng theo nhiều cách: trong bánh nướng, thịt hầm, món khai vị, mezethes, với trái cây, và như một pho mát bảng.
Chỉ có phô mai được sản xuất tại Lesvos, Macedonia, Thessaly, Thrace, Trung Hoa đại lục Hy Lạp và Peloponnese có thể được gọi là "feta" sau khi quyết định của tòa án năm 2005 của EU chỉ trao cho Hy Lạp. Chỉ có sữa cừu và sữa dê có thể được sử dụng để làm cho feta - không có sữa bò. Đó là một pho mát sữa đông trắng với một hương vị hơi mặn từ nước muối được sử dụng để làm cho nó.
Kefalotyri và Graviera Cheeses
Các loại phô mai cứng, mặn như kefalotyri và graviera được thưởng thức gated, chiên, và được dùng như mezethes và các món khai vị.
Kefalotyri được làm từ sữa cừu và dê. Nó rất cứng và màu vàng, và nó có xu hướng khô. Phô mai Kefalotyri thường có tuổi hơn một năm, mang lại hương vị mạnh mẽ. Hãy nghĩ về nó như một phiên bản Gruyere khó hơn, sắc nét hơn và mặn hơn.
Graviera pho mát là vô cùng phổ biến ở Hy Lạp.
Nó sử dụng sữa bò ngoài sữa dê và cừu, và nó ngọt hơn kefalotyri với một hương vị gần như trái cây. Bạn có thể tìm thấy sự khác biệt tinh tế giữa một graviera và một khác tùy thuộc vào khu vực của Hy Lạp, nơi nó được sản xuất.
Kasseri Cheese
Kasseri là một trong số ít pho mát Hy Lạp màu vàng, và nó là một loại phô mai được yêu thích. Nó mềm và hơi dai, được làm chủ yếu bằng sữa cừu và không quá 20% sữa dê. Nó đã trưởng thành trong ít nhất bốn tháng để đạt được kết cấu của nó. Nó có vị hơi bơ và hàm lượng chất béo tương đối cao. Nó thường được sử dụng trong trứng tráng và nướng.
Manouri và Myzithra Cheeses
Phô mai ngọt như manouri và myzithra tươi thường được sử dụng để tạo ra một số món tráng miệng ngon nhất ở phía bắc của Núi Olympus.
Manouri là một loại phô mai bán mềm. Manouri đích thực chỉ được thực hiện ở miền Trung Macedonia, Tây Macedonia và Thessalia theo các điều khoản PDO của Liên minh châu Âu. Còn được gọi là manoypi, nó được làm từ một sự kết hợp của sữa hoặc kem và sữa, và nó có một hương vị sữa, gần giống như cam quýt.
Myzithra, đôi khi được gọi là mizythra, là một pho mát chưa được khử trùng thường được ăn trong vòng vài ngày. Nó thường được bào chế và sử dụng với mì ống.
Một danh sách đầy đủ các loại phô mai Hy Lạp
Dưới đây là danh sách các loại phô mai Hy Lạp có tên bằng chữ cái tiếng Anh và các chữ cái Hy Lạp, cũng như hướng dẫn cách phát âm.
Các âm tiết có dấu được thể hiện bằng chữ in hoa. Bạn có thể theo các liên kết đến thông tin chi tiết hơn về các loại phô mai này và cách chúng được sử dụng,
Tên bằng tiếng Anh | Tên bằng tiếng Hy Lạp | Cách phát âm |
Anevato | Ανεβατό | ah-neh-vah-TOH |
Anthotyro | Ανθότυρο | ahn-THOH-tee-roh |
Batzos | Μπάτζος | BAHD-zohss |
Feta | Φέτα | FEHT-tah |
Formaella | Φορμαέλλα | for-mah-EL-lah |
Galotyri | Γαλοτύρι | ghah-loh-TEE-ree |
Graviera | Γραβιέρα | ghrahv-YAIR-ah |
Kalathaki | Καλαθάκι | kah-lah-THAH-kee |
Kasseri | Κασέρι | kah-SEH-ree |
Katiki | Κατίκι | kah-TEE-kee |
Kefalograviera | Κεφαλογραβιέρα | keh-fah-loh-ghrav-YAIR-ah |
Kefalotyri | Κεφαλοτύρι | keh-fah-lo-TEE-ree |
Kopanisti | Κοπανιστή | koh-pah-nee-STEE |
Ladotyri | Λαδοτύρι | lah-thoh-TEE-ree |
Manouri | Μανούρι | mah-NOOR-ree |
Metsovone | Μετσοβόνε | meht-so-VOH-neh |
Myzithra | Μυζήθρα | mee-ZEETH-rah |
Pihtogalo | Πηχτόγαλο | peekh-TOH-gah-lo |
San Mihali | Σαν Μιχάλη | sahn meeh-HAH-lee |
Sphela | Σφέλα | SFEH-lah |
Touloumotyri | Ουλουμοτύρι | quá-loo-moh-TEE-ree |