Tapioca là gì?

Bạn có lẽ quen thuộc nhất với khoai mì ở dạng pudding, nhưng nó không chỉ là một hương vị bánh pudding. Tinh bột sắn là tinh bột chiết xuất từ rễ sắn . Cây sắn có nguồn gốc từ Brazil, nơi nó được gọi là "tinh dầu", và tinh bột của nó được gọi là "khoai mì." Trồng cây sắn đã lan rộng khắp Nam Mỹ và châu Phi, trong khi việc sử dụng thực phẩm của khoai mì đã trở nên phổ biến trên khắp thế giới.

Đó là một yếu ở nhiều quốc gia nhưng tiếc là không có giá trị dinh dưỡng. Nó thường được sử dụng như một chất làm đặc.

Đặc điểm của Tapioca

Bột sắn có hương vị trung tính và sức mạnh gelling mạnh mẽ, làm cho nó rất có thể sử dụng như một tác nhân dày trong cả thực phẩm ngọt và mặn. Không giống như bột bắp , bột sắn có thể chịu được chu kỳ đông lạnh mà không làm mất cấu trúc gel hoặc phá vỡ. Bột sắn phải được ngâm và sau đó đun sôi với một chất lỏng để tạo thành một gel và do đó thường được thêm vào thực phẩm trước khi nấu ăn.

Tinh bột sắn trước khi nấu nhưng mờ dần khi hydrat hóa. Bột ngọc trai và bột sắn thường có màu trắng hoặc trắng nhạt, nhưng ngọc trai có thể được nhuộm thành bất kỳ màu nào. Ngọc trai sắn màu thường được sử dụng trong các món tráng miệng, như trà boba uống phổ biến ở châu Á.

Giá trị dinh dưỡng

Bởi vì bột sắn là tinh bột chiết xuất từ ​​rễ sắn, nó gần như là 100% carbohydrates.

Các nguyên tố vi lượng của các chất dinh dưỡng khác có thể tồn tại trong khoai mì, nhưng khoai mì được xem là chất béo và protein miễn phí. Một chén ngọc trai sắn khô (152 gram) chứa khoảng 544 calo, 135 gram carbohydrate, không có gam chất béo và không có gram protein.

Bột sắn được làm từ rễ sắn, không chứa gluten , do đó bột sắn không chứa gluten.

Bột sắn là một thành phần phổ biến trong nhiều loại thực phẩm không chứa gluten vì nó giúp cải thiện kết cấu và độ ẩm trong trường hợp không có gluten.

Sử dụng cho khoai mì

Sử dụng truyền thống cho khoai mì bao gồm bánh mì sắn, bong bóng hoặc trà boba, và các loại bánh kẹo và món tráng miệng khác. Cả bánh pudding khoai mì và trà boba đều được làm bằng khoai tây chiên giòn, hoặc những quả bóng nhỏ của tinh bột khoai mì biến thành quả bóng dẻo dai khi nấu chín. Kết cấu dai dẳng , dai dẳng của Tapioca rất thú vị khi ăn, làm cho nó trở thành món tráng miệng, kẹo gummy , và các món ăn thú vị khác.

Với cuộc cách mạng thực phẩm công nghiệp hóa, khoai mì đã thấy nhiều công dụng mới. Bột sắn thường được thêm vào súp, nước sốt, và gravies để tạo ra cơ thể và độ dày bởi vì nó có sức mạnh dày hơn và ít tốn kém hơn so với bột và chất làm đặc khác. Bột sắn có thể được thêm vào các sản phẩm thịt xay, như bánh mì kẹp thịt hoặc cốm gà, như một chất kết dính và chất ổn định thành phần. Bột sắn cũng thường được thêm vào bột, đặc biệt là các sản phẩm không chứa gluten , để cải thiện kết cấu và độ ẩm. Khi khoai mì được thêm vào món tráng miệng bánh đầy, như danishes, nó bẫy độ ẩm trong một gel, ngăn chặn các bánh ngọt trở nên sũng nước trong quá trình lưu trữ.

Làm thế nào để mua và lưu trữ khoai mì

Bột sắn thường được bán ở dạng ngọc trai, có thể có kích thước bất cứ nơi nào từ một milimet đến 8 mm đường kính.

Ngọc trai sắn nhỏ hơn thường được sử dụng cho bánh pudding, trong khi các viên ngọc trai lớn hơn thường được sử dụng để trà boba. Bột sắn cũng được bán ở dạng vảy và bột, thường được sử dụng để làm nước sốt, súp hoặc nước sốt dày hơn, nơi có kết cấu hợp lý hơn.

Ngọc trai sắn có thể được tìm thấy ở hầu hết các cửa hàng tạp hóa lớn trong lối đi nướng. Flakes và bột thường được bán tại thực phẩm sức khỏe hoặc thực phẩm tự nhiên grocers. Bột sắn là một sản phẩm khô và có thể được bảo quản vô thời hạn miễn là nó được giữ kín để tránh tiếp xúc với nhiệt độ và độ ẩm.